ƯNG BẤT BẠC – THẢO DƯỢC QUÝ NGÀN NĂM
Thiên nhiên luôn là “kho thảo dược quý” đối với sức khỏe con người. Trong đó, ưng bất bạc là vị thuốc quý ít người biết hỗ trợ điều trị các bệnh lý liên quan đến gan như: Viêm gan virus B mạn tính, giải độc gan, hạ men gan, xơ gan…
Ưng bất bạc là loài cây nhỡ, thân có gai ngắn, lá kép lông chim hình mũi mác, mép lá khía răng cưa, tên khoa học là Zanthoxylum avicennae, thuộc họ Cam quít Rutaceae, là vị thuốc lâu đời ở Trung Quốc, được ghi trong “Thần Nông bản thảo” từ thời nhà Tần năm 221 Trước Công Nguyên.
1. Mô tả cây ưng bất bạc
Đây là loài cây rất đặc biệt, với nhiều sự kỳ lạ, cây này rất nhiều lá cứng, rậm rạp quanh năm, lá ngắn, gai lại sắc nhọn, khối lá trên cây như một “núi đao, biển kim”, làm cho chim không những không thể sinh sống mà còn sợ hãi. Chính vì vậy mà cây Ưng bất bạc còn có tên gọi khác là “Điều bất túc”, “Ô nha bất xí thụ”, “Ô bất túc”...
Cây thuộc loại cây nhỡ, có thể cao tới vài mét, lá kép lông chim hình mũi mác, mép lá có khía răng cưa, 2 mặt lá đều có màu xanh lá cây. Cây có tán lá khá rậm rạp, sinh trưởng và phát triển tốt ở nhiều nơi như Trung Quốc, Đài Loan. Ở Việt Nam cây mọc nhiều ở Nghệ An, Hà Tĩnh và được sử dụng lâu đời trong điều trị các bệnh gan mật.
Theo một số nghiên cứu trong lá dược liệu có chứa nhiều flavonoid như Hesperidine, Diosmin có khả năng chống oxy hóa tốt, phục hồi và bảo vệ các tế bào gan, giúp ngăn ngừa ung thư gan, xơ gan hiệu quả.
2. Tác dụng của ưng bất bạc
Theo Y văn cổ của Việt Nam và Trung Quốc, Ưng bất bạc có vị cay, đắng, tính ấm, quy vào các kinh can, tỳ, vị, có công năng: Trừ phong, lợi thấp, hoạt huyết thông lạc, lợi niệu, tiêu thũng; dùng để chữa trị các chứng viêm gan vàng da, viêm gan mạn tính, vàng da phù thũng, thận viêm phù thũng, tổn thương do đòn đánh, eo lưng đau mỏi, viêm khớp phong thấp, vùng bụng đau, bạch đới, cảm mạo, đau họng, ho, sốt rét, ngoài ra còn có tác dụng hoạt huyết, giảm đau.
Có thể phối hợp với các vị khác để chữa trị các chứng: Can thận hư tổn, phế vị táo nhiệt, khí âm lưỡng khuy, ứ huyết nội trở. Nếu can thận hư tổn thì phối với bài Tri bá địa hoàng thang ích thận dưỡng can, thanh nhiệt tả hỏa. Nếu phế vị táo nhiệt thì phối với bài Thương truật bạch hổ thang thanh nhiệt tả hỏa, sinh tân chỉ khát. Nếu khí âm lưỡng khuy thì phối với bài gia vị sinh mạch ẩm để ích khí dưỡng âm. Nếu ứ huyết nội thì phối với bài gia vị tứ vật thang để hoạt huyết hóa ứ.
Trong “Lĩnh Nam Thảo dược chí” thì ghi: Rễ Ưng bất bạc có công năng hóa thấp, khu phong, tiêu thủng, trừ hoàng đản, dùng để trị các chứng bệnh cổ chướng, viêm gan vàng da. Liều sử dụng cho cả 2 chứng viêm gan mạn và viêm thận thủy thủng là 1-2 lạng (tương đương 20 đến 30g) sắc uống.
Ưng bất bạc là cây thuốc chữa bệnh gan truyền thống của nhiều nước từ hàng nghìn năm trở lại đây. Ưng bất bạc được nhiều cộng đồng của nhiều dân tộc dùng để chữa bệnh viêm gan vàng da, viêm gan mạn và đã được khoa học chứng minh có tác dụng bảo vệ và tái tạo tế bào gan bị tổn thương do rượu và hóa chất, hạ men gan, viêm gan virus B, khôi phục các chức năng của tế bào gan, ngăn ngừa sự tạo thành colagen trong tế bào gan và chống xơ gan.
Ở Việt Nam Ưng bất bạc là vị thuốc chữa bệnh gan nổi tiếng của dân tộc Tày với tên gọi Mạy khuống. Nhận rõ được tầm quan trọng của việc bảo vệ, phục hồi tế bào gan từ sớm, các nhà khoa học Việt Nam đã nghiên cứu và ứng dụng thành công nguồn dược liệu quý ngàn năm Ưng Bất Bạc vào hỗ trợ điều trị các bệnh lý liên quan đến gan như: Viêm gan virus B mạn tính, giải độc gan, hạ men gan, xơ gan…