BÀI THUỐC TỪ CÂY BƯỚM BẠC
Bài đăng báo Sức khỏe cộng đồng số Tết 2019
Cây bướm bạc còn có tên khoa học là Mussaenda pubescens Ait.f, họ Cà phê (Rubiaceae). Cây mọc hoang ở các vùng đồi núi nước ta.
Cây có thể cao 4-8 mét, thân thẳng, cành non, có lông mềm. Lá thuôn hình giáo, đầu có mũi nhọn, mọc đối. Hoa tập trung ở đầu cành, màu vàng. Trong các lá đài có những lá đài phát triển có màu trắng trông như cánh bướm.
Bộ phận dùng làm thuốc là hoa, rễ, cành lá.
Thành phần hóa học: Saponin, acid amin, acid hữu cơ.
Công dụng: Hoa làm thuốc lợi tiểu, chữa ho, hen, chữa chốc lở đầu. Rễ làm thuốc giảm đau, chữa gãy xương, tê thấp.
Cách dùng và liều lượng: Hoa ngày dùng 6-12g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng giã nát, đắp lên nơi viêm tấy, gãy xương. Rễ ngày dùng 10-20g dưới dạng thuốc sắc, cành, thân lá cũng dùng như rễ ngày 6-12g.
Bài thuốc dong y từ cây Bướm bạc:
1. Chữa chốc lở đầu: Hoa bướm bạc 30g, Bồ kết 25g, Mật lợn 100ml. Hoa bướm bạc, Bồ kết đổ nước ngập, đun lấy 10ml nước thuốc đặc, cho mật lợn vào khuấy đều. Hàng ngày gội sạch đầu, dùng hỗn hợp này bôi vào nơi chốc lở.
2. Chữa viêm tấy, giảm đau xương khớp, chữa tê thấp: Rễ cây Bướm bạc 30g, lá Rẻ quạt 2g, Húng chanh 10g. Sắc uống mỗi ngày một thang, chia 2 lần.
3. Chữa Eczema: Hoa bướm bạc 50g, Lá đào 60g, Vôi củ 10g. Cả 3 thứ giã nhỏ, hàng ngày dùng hỗn hợp này bôi vào nơi bị bệnh.
4. Chữa viêm đa khớp, tê thấp: Rễ cây bướm bạc 80g, Ngũ gia bì 80g, Rễ cây rung rúc 80g, Rễ cây kim anh 80g, Tang ký sinh 24g, Cỏ xước 40g, Rễ cỏ roi ngựa 24g, Hà thủ ô đỏ 20g, Mò trắng 40g, Ô dược 40g, Tiền hồ nam 40g. Các vị thuốc tán thành bột, cứ 20g ngâm với 1 lít rượu trắng, ngâm từ 15 đến 30 ngày, uống ngày 4 lần, mỗi lần 2 thìa cà phê.