CHỮA VIÊM XOANG TỪ VỊ THUỐC KÉ ĐẦU NGỰA
Các vị thuốc trong y học cổ truyền đều có nhiều tên gọi khác nhau, đa phần chúng đều có một cái tên Hán – Nôm để thể hiện ý nghĩa của nó. Chúng ta rất quen thuộc với cây Ké đầu ngựa, có những quả đầy gai góc, thường bám vào quần áo. Nhưng ít người biết loại quả ấy lại có cái tên là Thương Nhĩ Tử - vị thuốc thanh nhiệt, giải độc thường được dùng để chữa các bệnh về đầu mũi, đặc biệt là viêm mũi dị ứng, viêm xoang.
1. Mô tả
- Tên khoa học: Xanthium strumarium L. Thuộc họ: Cúc (Asteraceae).
- Bộ phận dùng thuốc: Qủa
- Thu hái, sơ chế:Vào mùa thu, lúc quả đã chín hái xuống phơi khô rồi đốt cho hết gai, nhặt sạch tạp chất.
- Đặc điểm dược liệu: Qủa hình trứng hoặc hình thoi, kích thước từ 1.2-1,7cm, mặt ngoài có màu xám, có nhiều gai. Vỏ quả rất cứng, chặt đôi quả bên trong chia làm 2 ngăn, mỗi ngăn có chứa một quả thật có dạng hình thoi, màu xanh xám, dễ bóc vỏ. Bóc quả thấy hạt cũng hình thoi, có vỏ bọc bên ngoài và chứa 2 lá mầm. Bột dược liệu (bột quả giả) màu nâu nhạt, mùi thơm nhẹ, vị hơi béo và đắng.
- Thành phần, tác dụng dược lý: Alcaloid, saponin, chất béo, iod. Với các thành phần trên, một số nghiên cứu chỉ ra rằng, ké đầu ngựa có tác dụng quả ké có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, giảm đau, giảm ho, hưng phấn hô hấp, ức chế miễn dịch (chống dị ứng)…
2. Vị thuốc Ké đầu ngựa theo dong y
- Tên gọi: Thương nhĩ tử, thượng nhĩ tử.
- Tính vị: Vị ngọt, hơi cay đắng, tính ôn.
- Quy kinh: Phế
- Công dụng: Phát tán phong thấp, thông tỵ khiếu, chỉ thống đầu mục.
- Chủ trị: Nhức đầu do phong hàn, Viêm xoang, viêm mũi, chảy nước mũi. Chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, chân tay, khớp đau do phong thấp.
- Liều dùng: 8-16 g/ ngày.
3. Bài thuốc Thương nhĩ tán trị viêm mũi viêm xoang
- Nguồn gốc bài thuốc: Thương nhĩ tử tán là bài thuốc cổ phương nổi tiếng do danh y Nghiêm Dụng Hoà, tự Tử lễ, người Giang Tây, Trung Quốc sáng chế và được ghi lại trong trước tác Tế sinh phương.
- Thành phần: Thương nhĩ tử 12g, Bạc hà 8g, Tân di 8g, Bạch chỉ 4g.
- Cách bào chế: tán bột dùng hoặc sắc thang uống.
- Công dụng: Thông tỵ khiếu, chỉ đầu thống.
- Chủ trị: Nghẹt mũi, chảy nước mũi tanh hôi, viêm xoang, đau đầu vùng xoang trán.
- Phương giải bài thuốc: Bài thuốc dụng Thương nhĩ tử có tác dụng thông mũi, khai tỵ khiếu, trừ phong thấp vùng đầu, nên vừa giảm đau đầu, vừa thoogn mũi giảm bài xuất nước mũi. Bạc hà tiêu tán phong nhiệt, hỗ trợ tác dụng trừ phong, giảm đau đầu. Tân di cay, táo tuyên tán phong nhiệt ở thượng tiêu, là vị thuốc đầu tay trong các chứng bệnh về viêm xoang mũi, giúp giảm nghẹt mũi, giảm chảy nước mũi. Cuối cùng, vị bạch chỉ có tác dụng tân tán, thượng hành đầu mục, vừa có tác dụng dẫn thuốc, vừa trừ phong, chỉ thống, tăng tác dụng của bài thuốc. Toàn phương là sự kết hợp của pháp tả mạnh, phù hợp với các chứng viêm mũi dị ứng, viêm xoang có đau đầu, polyp mũi.