Đu đủ có nguồn gốc từ miền nam Mexico và Trung Mỹ nhưng có thể được trồng ở hầu hết các vùng nhiệt đới.
Các nhà thám hiểm Tây Ban Nha được cho là những người đầu tiên phát hiện ra hạt đu đủ và loại quả ngọt có thể ăn được. Họ đã mang chúng theo trong những chuyến tàu qua Trung Mỹ, Ấn Độ và các đảo Thái Bình Dương khác. Ngày nay, đu đủ được trồng trên khắp thế giới ở nhiều vùng nhiệt đới khác nhau.
Giống như các loại trái cây nhiệt đới khác, đu đủ cũng chứa nhiều vitamin, khoáng chất, flavonoid và chất chống oxy hóa.
Hạt đu đủ, một nguồn dinh dưỡng cao và các hoạt chất hóa học bị lãng phí khi chế biến và tiêu thụ quả. Hạt đu đủ cũng có những lợi ích riêng. Chúng cũng có thể ăn được, mặc dù có vị khá đắng.
Thành phần hóa học của hạt đu đủ
Nghiên cứu đặc tính hóa thực vật được tiến hành cho thấy hạt đu đủ có chứa flavonoid, tannin, đường khử, alkaloid, phenol, saponin và terpenoid. Hạt đu đủ được cho là có chứa protein thô, chất xơ thô, axit béo, dầu, carpaine, benzylisothiocynate, benzylthiourea, glucotropacolin, benzylglucosinolate, hentriacontane, β-sistosterol, caricin và enzyme nyrosin.
Đánh giá lượng dầu chiết xuất từ hạt, axit béo định lượng chính là axit oleic (71,30%), tiếp theo là axit palmitic (16,16%), linoleic (6,06%) và axit stearic (4,73%).
Tác dụng của hạt đu đủ
Hạt đu đủ không độc hại và có thể được sử dụng như một chất bổ sung, hoặc có thể được nghiền và dùng làm gia vị vì vị cay nồng của chúng.
Hạt đu đủ được con người sử dụng theo truyền thống từ nhiều thế kỷ để chữa nhiều bệnh. Hạt đu đủ chứa chất chống oxy hóa và đặc tính kháng khuẩn giúp bảo vệ chống lại các gốc tự do có hại và làm giảm tỷ lệ ung thư và bệnh tim. Hạt có thể được sử dụng để điều trị các vấn đề về sức khỏe như nhiễm trùng đường tiết niệu, bệnh nấm candida và nhiễm trùng huyết.
Hạt đu đủ đôi khi được dùng trong món salad và thậm chí có thể dùng thay thế cho hạt tiêu đen. Hạt đu đủ có khả năng sản xuất dầu có đặc tính dinh dưỡng và chức năng rất giống với dầu ô liu.
Tác dụng kháng khuẩn, ký sinh trùng và nấm
Hạt đu đủ đã được sử dụng như một loại thuốc dân gian để điều trị ngộ độc thực phẩm do nhiễm ký sinh trùng, E. coli và các bệnh nhiễm trùng do virus và vi khuẩn khác.
Hạt đu đủ (cả chín và chưa chín) là một ứng cử viên hiệu quả như một loại thuốc tiềm năng chống lại vi khuẩn gây bệnh cho người và cần phải phân lập các hoạt chất. Chiết xuất hạt đu đủ có đặc tính kháng khuẩn tiềm năng với hoạt tính gây độc tế bào nhẹ.
Hạt đu đủ bất kể giai đoạn trưởng thành của quả đều có hoạt tính kìm khuẩn đối với các vi khuẩn gram dương và âm, điều này có thể hữu ích trong điều trị loét da mãn tính.
Chiết xuất ethyl acetate của hạt đu đủ thể hiện các hoạt động kháng khuẩn đầy hứa hẹn nhờ các chất chuyển hóa thứ cấp có trong hạt. Hạt đu đủ có thể được sử dụng để điều trị các biến chứng về sức khỏe như nhiễm trùng đường tiết niệu và nhiễm trùng huyết do Proteus mirabilis và Vancomycin resistenterococci gây ra.
Hạt đu đủ được biết là có hiệu quả trong điều trị ký sinh trùng kiết lị (Entamoeba histolytica). Các nghiên cứu cho thấy rằng uống một liều chiết xuất nước hạt đu đủ làm giảm sự xuất hiện của ký sinh trùng trong phân và biến mất hoàn toàn vào ngày thứ 8 so với Metronidazole, ký sinh trùng nang vẫn tiếp tục cho đến ngày thứ 10.
Chiết xuất từ đu đủ có thể đóng vai trò là nguồn cung cấp chất hóa học để sử dụng trong việc phát triển các chất chống giun, sán hiệu quả thông qua các nghiên cứu trong ống nghiệm và trên động vật.
Bệnh nấm candida có thể được điều trị bằng cách sử dụng chiết xuất hạt đu đủ. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng chiết xuất từ đu đủ có thể gây ra hiện tượng chết rụng tế bào C. albicans một cách đáng kể.
Chiết xuất dầu hạt đu đủ đã cho thấy hoạt động kháng nấm. Các axit béo được xác định trong chiết xuất hạt đu đủ (từ quả chín) có thể làm giảm số lượng ký sinh trùng Trypanosoma cruzi ở chuột. Chiết xuất methanol của hạt cũng cho thấy hoạt tính kháng nấm chống lại Aspergillus flavus, Candida albicans và Penicillium citrinum.
Tác dụng chống ung thư
Hạt đu đủ có thể được sử dụng để phòng ngừa và điều trị các rối loạn liên quan đến viêm, bao gồm cả ung thư. BITC (benzyl isothiocyanate) là một chất hoạt tính sinh học có trong hạt đu đủ đã được nghiên cứu ở nhiều khu vực khác nhau do ứng dụng rộng rãi của nó. Các ứng dụng BITC trải dài từ thư giãn mạch máu đến ức chế sự tăng sinh ung thư.
Nghiên cứu in vitro trên nhiều dòng tế bào ung thư cho thấy hạt đu đủ có hoạt tính chống ung thư. Isothiocyanate có trong hạt đu đủ có tác dụng tốt đối với bệnh ung thư đại tràng, vú, phổi, bệnh bạch cầu và tuyến tiền liệt. Những hoạt chất này có khả năng ức chế cả sự hình thành và phát triển của tế bào ung thư.
Các phát hiện cũng cung cấp bằng chứng cho thấy chiết xuất hạt đu đủ có tác dụng sinh học tương tự như benzylisothiocynate như ức chế tạo superoxide và gây ra apoptosis (chết theo chương trình). Ngoài ra, đã có nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy khả năng của benzyl isothiocyanate trong việc ức chế sự phát triển ung thư do hóa chất hoặc sự phát triển của xenograft ung thư (khối u được tạo ra từ những dòng tế bào ung thư của con người cấy ghép vào cơ thể động vật). Các isothiocyanate khác nhau là chất bảo vệ hóa học hiệu quả chống lại quá trình gây ung thư hóa học ở động vật thí nghiệm.
Chiết xuất hạt đu đủ thể hiện hoạt động chống ung thư trong các tế bào HL-60 của bệnh bạch cầu cấp tính. Hạt đu đủ có thể có hiệu quả trong việc ức chế sự phát triển của tế bào ung thư tuyến tiền liệt và có thể là một loại dược phẩm dinh dưỡng tốt để ngăn ngừa và điều trị ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới.
Tác dụng chống oxy hóa
Các hoạt động chống oxy hóa của các chiết xuất ethanol, ete dầu mỏ, etyl axetat, n-butanol và nước từ hạt đu đủ đã được đánh giá trong nghiên cứu Hoạt động chống oxy hóa của chiết xuất hạt đu đủ (2021). Chiết xuất etyl axetat hạt đu đủ cho thấy hoạt tính dọn gốc tự do DPPH và hydroxyl mạnh nhất, đồng thời hoạt tính của nó mạnh hơn so với axit ascorbic và natri benzoat tương ứng. Chiết xuất n -butanol hạt đu đủ thể hiện hoạt tính loại bỏ gốc ABTS + lớn nhất. Các chiết xuất này không chỉ cho thấy hoạt tính chống oxy hóa cao hơn mà còn cho thấy hoạt tính loại bỏ gốc superoxide anion và hydro peroxide cao hơn so với các phần chiết xuất khác. Lượng phenolic tổng số và tổng flavonoid cao trong các phân đoạn ethyl acetate và n-butanol đã góp phần vào hoạt động chống oxy hóa của chúng. Chiết xuất etyl axetat hạt đu đủ được tiến hành sắc ký cột để tạo ra hai hợp chất phenolic, axit p -hydroxybenzoic và axit vanillic, có hoạt tính chống oxy hóa đáng kể. Vì vậy, hạt đu đủ và các hợp chất này có thể được sử dụng làm chất chống oxy hóa tự nhiên.
Một nghiên cứu được thực hiện cho thấy chiết xuất nước hạt đu đủ có hoạt tính chống oxy hóa mạnh đối với các nguyên bào sợi Detroit 550 do căng thẳng oxy hóa gây ra ở da người. Kết quả cho thấy chiết xuất này không độc hại, hoạt động như một chất tẩy gốc tự do mạnh, giảm sự chết của tế bào, đảm bảo cân bằng nội môi Ca2+, hiệu quả hơn vitamin C trong việc cản trở tổn thương oxy hóa H2O2 và chống lại rối loạn chức năng ty thể ở các nguyên bào sợi Detroit 550 bị tổn thương do stress oxy hóa. Hạt đu đủ được chứng minh là có chứa chất chống oxy hóa theo kết quả trong các thử nghiệm DPPH, FRAP và TPC.
Tác dụng chống tiểu đường
Nghiên cứu được thực hiện về tác dụng hạ đường huyết của chiết xuất nước từ hạt đu đủ được nghiên cứu trên chuột đực bình thường cho thấy rằng nó làm giảm dần đường huyết lúc đói, triglyceride, cholesterol tổng, LDL-cho, VLDL-cho và tăng HDL-cho. Các phân tích hóa thực vật cho thấy sự hiện diện của các alkaloid, flavonoid, saponin, tannin, anthraquinone, anthocyanosides và đường khử. Hạt đu đủ có lợi trong việc quản lý bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh tiểu đường type 2.
Tác dụng bảo vệ dạ dày
Chiết xuất hạt đu đủ có thể có tác dụng bảo vệ dạ dày chống lại chứng loét dạ dày do ethanol gây ra ở chuột. Chiết xuất hạt đu đủ làm giảm bài tiết dịch dạ dày và bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi tác dụng độc hại của ethanol, điều này cũng có thể là do các hợp chất hoạt động của chiết xuất polyphenol (chất chống oxy hóa), alkaloid và flavonoid được biết đến là hữu ích cho các rối loạn tiêu hóa và rối loạn chức năng dạ dày, đường tiêu hóa.
Tác dụng bảo vệ gan
Nghiên cứu được thực hiện để đánh giá những thay đổi có thể có trong nồng độ huyết thanh của một số enzyme chức năng gan quan trọng và các hợp chất trong chiết xuất nước của hạt đu đủ ở chuột Wistar, đã chứng minh các hoạt động điều hòa gan có thể có của hạt đu đủ với tác dụng bảo vệ gan.
Tác dụng bảo vệ thận
Chiết xuất nước của hạt đu đủ có tác dụng bảo vệ thận trên chuột Wistar bạch tạng được chứng minh bằng việc giảm các thông số sinh hóa và có thể hữu ích trong việc ngăn ngừa tổn thương thận do Paracetamol gây ra. Điều này ủng hộ việc sử dụng hạt đu đủ trong dân gian trong điều trị rối loạn thận.
Tác dụng tránh thai
Chiết xuất hạt đu đủ ngăn ngừa sự thụ tinh của trứng, giảm số lượng tế bào tinh trùng, làm phát hiện sự thoái hóa tế bào tinh trùng và gây ra tổn thương tế bào tinh hoàn, có thể gây vô sinh nam có thể đảo ngược và do đó có thể được sử dụng để phát triển dược phẩm tránh thai cho nam giới.
Chiết xuất chloroform của hạt đu đủ cho thấy hiệu quả tránh thai mà không gây độc tính bất lợi, qua trung gian là ức chế khả năng di chuyển của tinh trùng.
Liều lượng và độc tính
Một quan sát rút ra từ nghiên cứu là độ an toàn tương đối qua đường miệng của chiết xuất hạt đu đủ ở liều 2000 mg/kg. Bất kỳ hợp chất hoặc thuốc nào có ước tính LD50 đường uống lớn hơn 1000 mg/kg đều có thể được coi là có độc tính thấp và an toàn. Xuất phát từ thực tế được ghi nhận này, chiết xuất hạt đu đủ ở liều uống 2000 mg/kg có thể được coi là tương đối an toàn.
Cách sử dụng hạt đu đủ
Khi ăn quả đu đủ, thay vì bỏ đi phần hạt, chúng ta có thể giữ lại, rửa sạch lột bỏ lớp màng hạt và sấy khô. Hạt đu đủ có vị hơi cay, đắng nhẹ do đó có thể dùng như một loại gia vị. Một số cách dùng hạt đu đủ như sau:
- Làm gia vị thay thế hạt tiêu: Hạt đu đủ sau khi phơi khô có thể đem đi xay nhuyễn, có thể thay thế cho hạt tiêu đen.
- Hạt đu đủ trộn mật ong: Khi kết hợp hạt đu đủ và mật ong với nhau sẽ giúp tiêu diệt ký sinh trùng hiệu quả. Lấy khoảng 2 muỗng cà phê bột hạt đu đủ và thêm vào đó 20ml mật ong, khuấy đều tạo thành một hỗn hợp. Tiêu thụ đều đặn hỗn hợp này mỗi buổi sáng, trong vòng 1 tháng sẽ giúp giải quyết vấn đề ký sinh trùng và giải độc hệ tiêu hóa.
- Sử dụng các sản phẩm có chứa chiết xuất hạt đu đủ, liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Sử dụng dầu hạt đu đủ trong ẩm thực và làm đẹp.
- Hạt đu đủ sấy khô kết hợp với một số loại thảo dược như can khương, địa liên, ngải cứu, huyết giác, khương hoạt, bạch chỉ… tạo thành hỗn hợp; dùng vải bọc hoặc đổ vào vỏ gối may kín, làm nóng, khi đạt độ ấm phù hợp có thể dùng để đắp chườm vùng cột sống để điều trị thoái hóa, giảm đau và viêm.
Những đối tượng không nên sử dụng hạt đu đủ
Tuy được coi là an toàn, nhưng chúng ta không nên ăn quá nhiều hạt đu đủ mà chỉ nên dùng như gia vị.
Nam giới và phụ nữ đang có kế hoạch sinh con không nên dùng hạt đu đủ. Phụ nữ có thai và đang cho con bú cũng không không dùng hạt đu đủ.
TS. Lương Y Phùng Tuấn Giang
Chủ nhiệm Nhà thuốc Thọ Xuân Đường
Chủ tịch tổ chức quốc tế chữa bệnh bằng liệu pháp thiên nhiên tại Việt Nam