Hạt sen, hiện là hạt thực vật lâu đời nhất được biết đến, chứa nhiều thành phần chức năng. Chúng có thể ăn sống hoặc nấu chín, và thường được thêm vào thực phẩm như một thành phần hoặc chất bổ sung. Nhiều thành phần tự nhiên được phân lập từ hạt sen được chứng nhận là hợp chất đa chức năng, chẳng hạn như polyphenol, protein, polysaccharides. Protein và carbohydrate là chất dinh dưỡng chính của hạt sen. Hàm lượng chất béo thấp và tỷ lệ axit amin tốt mang lại cho hạt sen những giá trị dinh dưỡng độc đáo đã thu hút sự chú ý ngày càng tăng trên toàn thế giới: Nhiều nghiên cứu đã đánh giá các thành phần chức năng của hạt sen. Hoạt tính sinh học của các thành phần từ hạt sen trong ống nghiệm và trong cơ thể sống bao gồm hoạt tính chống oxy hóa, hạ đường huyết, điều hòa miễn dịch, kháng khuẩn, chống viêm, tác dụng giảm đau cũng như điều hòa đường tiêu hóa. Hạt sen cho thấy ứng dụng triển vọng trong lĩnh vực thực phẩm chức năng và nghiên cứu y học cổ truyền. Hơn nữa, mối quan hệ cấu trúc-hoạt động của các hợp chất chức năng từ hạt sen sẽ thu hút nhiều sự quan tâm hơn trong những năm gần đây.
Thành phần dinh dưỡng của hạt sen
Hạt sen rất giàu chất dinh dưỡng, nhưng hàm lượng của chúng có thể thay đổi do sự khác biệt về cách trồng trọt, môi trường và giống. Tuy nhiên, đặc điểm sinh lý và hiệu quả của các chất dinh dưỡng vẫn như nhau. Hạt sen không chỉ chứa các chất dinh dưỡng đa lượng (protein, carbohydrate và chất béo) mà còn chứa một lượng khoáng chất đặc biệt lớn, chẳng hạn như phốt pho (P), canxi (Ca), magiê (Mg), sắt (Fe) và một số vitamin khác. Người ta phát hiện thấy hạt sen tươi có 31,24 mg/kg vitamin C, đây là chất chống oxy hóa và do đó có khả năng đối phó với căng thẳng và cải thiện khả năng miễn dịch. Những hạt này không chỉ giàu hàm lượng axit amin và axit béo không bão hòa mà còn có một lượng đáng kể polysaccharides, superoxide dismutase (SOD), polyphenol và các thành phần hoạt tính sinh học khác. Hạt sen rất giàu axit amin thiết yếu chất lượng cao với tỷ lệ E/T (axit amin thiết yếu/tổng axit amin) tuyệt vời theo khuyến nghị của WHO là nguồn protein lý tưởng là 36%. Tổng lượng calo do hạt sen cung cấp là 211,18 kcal/100g. Do đó, nó được sử dụng làm thực phẩm trong thói quen hàng ngày và dùng làm thuốc trong tình trạng bệnh.Thành phần dinh dưỡng của hạt sen bao gồm : Chất đạm: 13.32; Chất béo: 2,82; Chất xơ: 20,27; Mg/100g; Na: 11,83; K: 191,67; Ca : 127,82; Mg 10,86; Cr: 3,65; Ni: 11.02; Fe: 16.29; Kẽm: 8,78; Vitamin C: 31,24.
Tiềm năng trị liệu của hạt sen
Những hạt này đã được biết đến và trồng từ thời cổ đại. Bên cạnh đó, các đặc tính trị liệu và chức năng của hạt sen đã trở thành nguồn quan tâm lớn đối với ngành công nghiệp dược phẩm và các chuyên gia dinh dưỡng vì hạt có nhiều thành phần hoạt tính sinh học, chẳng hạn như vitamin, khoáng chất và hợp chất phenolic. Các thành phần hoạt tính sinh học này mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe của con người.
Tác dụng chống tích mỡ
Béo phì là một căn bệnh phức tạp ảnh hưởng đến phần lớn dân số thế giới và có liên quan đến nhiều bệnh khác nhau bao gồm tăng huyết áp, đái tháo đường và bệnh tim mạch. Do đó, việc xác định thực phẩm làm giảm béo phì có ý nghĩa rất lớn (Achilles và cộng sự). Chiết xuất hạt sen ức chế quá trình hình thành mỡ và làm giảm trọng lượng của mô mỡ, cải thiện hồ sơ lipid máu và làm giảm mức leptin huyết thanh trong nghiên cứu trên chuột (Joint & Organization). Một nghiên cứu khác đã được tiến hành để khám phá tác dụng chống béo phì của thành phần phenolic liên kết có trong hạt sen trong tế bào tiền mỡ 3T3-L1 của chuột. Hơn nữa, Lotus Bound Phenolic (LBP) làm giảm đáng kể sự tích tụ lipid nội bào trong khi LBP làm chậm quá trình tăng cân và cải thiện hồ sơ lipid huyết tương ở những con chuột bị thừa chất béo. Ngoài ra, phenolic làm tăng quá trình phosphoryl hóa protein kinase hoạt hóa adenosine mono-phosphate (AMPK). Nó cũng điều hòa giảm biểu hiện gen (Ppary/ebpα, Srebp-1cc1, aP2, Fas, Lpl), điều hòa tăng biểu hiện gen phân giải mỡ (Hsl, Pgc-1α, Sirt1, Cpt1α) và biểu hiện adiponectin adipokine. Phenolic có trong hạt sen đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện con đường truyền tín hiệu adenosine monophosphate. Protein kinase hoạt hóa adenosine monophosphate đóng vai trò quan trọng như một cảm biến chuyển hóa và cũng điều hòa quá trình tạo mỡ.
Hoạt động chống viêm
Viêm là phản ứng phòng thủ của các sinh vật sống đối với các kích thích bên ngoài hoặc có hại. Quá trình này loại bỏ các kích thích ngoại sinh và mô bị tổn thương, sau đó bắt đầu sửa chữa mô. Phản ứng viêm liên quan đến nhiều tế bào miễn dịch, chẳng hạn như bạch cầu trung tính, thực bào đơn nhân và đại thực bào. Phản ứng này giải phóng các chất trung gian gây viêm (TNF-α, NO, IL), protein gây viêm (COX-2) và synthase oxit nitric có thể gây cảm ứng khi bị kích thích bởi các kích thích ngoại sinh như lipopolysaccharide (LPS) ở vi khuẩn Gram âm. Tác dụng chống viêm của protein hạt sen đối với đại thực bào RAW 264.7 được kích thích bằng LPS đã được nghiên cứu. Người ta thấy rằng các đại thực bào RAW 264.7 được kích thích sau khi xử lý bằng chiết xuất vỏ hạt sen (LSPI) dẫn đến giảm sản xuất NO bằng cách điều hòa giảm protein và RNA thông tin. Nó cũng làm giảm sản xuất các loài oxy phản ứng (ROS) bằng cách điều hòa tăng TNF-α, hoạt động catalase, interleukin-6 và IL-β trong đại thực bào RAW 264.7 được kích thích bởi. Tác dụng chống viêm của flavonoid từ chồi hoa sen đã được xác định. Trong thí nghiệm này, flavonoid cho thấy tác dụng chống viêm bằng cách giảm sản xuất các chất trung gian gây viêm (PGE 2 , NO, TNFα) và các cytokine tiền viêm (IL-6, IL-1β) (Chen, Fan, et al., 2019).
Hoạt động điều hòa miễn dịch
Hệ thống miễn dịch là cơ chế phòng vệ của cơ thể, bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây bệnh có hại. Hệ thống này tạo ra phản ứng ngay lập tức bằng cách sử dụng các thụ thể đặc hiệu kích hoạt các tế bào miễn dịch, chemokine, cytokine và giải phóng các chất trung gian gây viêm. Cây sen chứa axit betulinic và một triterpenoid pentacyclic steroid, các chiết xuất thực vật này được sử dụng cho hoạt động điều hòa miễn dịch (Kumar và cộng sự, 2011). Chiết xuất cồn thủy phân của thân rễ và hạt của N. nucifera đã được xác định và cho thấy chiết xuất của N. nucifera có tác dụng kích thích hệ thống miễn dịch bằng cách cải thiện các thông số của hệ thống miễn dịch và các bộ phận của cây có tiềm năng điều trị đối với hệ thống miễn dịch (Mukherjee và cộng sự, 2010). Tác dụng của chiết xuất cồn etylic từ hoa sen đối với các tế bào đơn nhân máu ngoại vi (PBMC) đã được nghiên cứu. Nó kích thích phytohemagglutinin để cản trở sản xuất cytokine và tăng sinh tế bào. Một nghiên cứu khác đã khám phá ra rằng (S)-armepavine (C19H23O3N; MW313) được chiết xuất từ hạt sen có tác dụng ức chế sự tăng sinh của tế bào T và thể hiện tiềm năng điều trị của nó bao gồm các bệnh miễn dịch, bệnh lupus ban đỏ hệ thống, tiềm năng này đã được kiểm tra trên chuột MRL/MpJ/1-pr như một mô hình in vivo có đặc điểm bệnh tương tự như bệnh lupus ban đỏ hệ thống ở người. Kết quả đã chỉ ra rằng (S)-Armepavine ngăn ngừa bệnh hạch bạch huyết và kéo dài tuổi thọ của chuột. Nó cũng làm giảm đáng kể sản xuất cytokine qua trung gian tế bào lympho T (Liu, Tsai, et al., 2006).
Tác dụng bảo vệ gan
Gan nằm trong khoang bụng và là cơ quan lớn nhất đóng vai trò sinh lý thiết yếu ở con người. Máu được cung cấp dồi dào thông qua động mạch gan và tĩnh mạch cửa, vì tế bào gan dễ bị thiếu oxy, do đó, máu cần được cung cấp đầy đủ. Tổn thương gan nếu không được điều trị có thể đe dọa sức khỏe của con người và thậm chí có thể gây tử vong (Stawicki, 2017). Ngày nay, mức độ tổn thương gan được đánh giá lâm sàng bằng nhiều chỉ số khác nhau bao gồm chỉ số gan, oxy hóa mô gan và chỉ số sinh hóa huyết thanh. Một thí nghiệm đã được đánh giá để nghiên cứu tác dụng phòng vệ của hạt sen đối với tổn thương mô gan và thận do CCl4 gây ra ở chuột. Thí nghiệm minh họa cho sức mạnh chống oxy hóa của hạt sen bằng cách bảo vệ các mô khỏi quá trình oxy hóa (Lv và cộng sự, 2012). Thí nghiệm đã tiết lộ tác dụng bảo vệ gan bằng cách điều hòa tăng biểu hiện của IκB-α (chất ức chế NF-κB alpha), RNA thông tin (mRNA), catalase (CAT), superoxide dismutase đồng/kẽm (Cu/Zn-SOD), superoxide dismutase mangan (Mn-SOD), điều hòa giảm biểu hiện của yếu tố hạt nhân kappa B (NF-κB) và yếu tố hoại tử khối u-alpha (TNF-α).
Giảm tái hẹp và xơ vữa động mạch
Xơ vữa động mạch được đặc trưng bởi sự bất thường trong quá trình di chuyển và tăng sinh tế bào cơ trơn mạch máu (VSMC) cuối cùng gây ra sự hình thành mảng bám trong khi tái hẹp là sự tái phát của tình trạng hẹp. Một nghiên cứu được tiến hành để đánh giá tác dụng ức chế của chiết xuất giàu ancaloit hạt sen đối với sự hình thành tân nội mạc và sự tăng sinh cơ trơn mạch máu ở mô hình chuột. Kết quả cho thấy chiết xuất có chất chống oxy hóa mạnh nhất và hoạt tính chống tăng sinh do ức chế biểu hiện gen cyclin D1, cyclin E và kinase phụ thuộc cyclin (Cdk) và ức chế tín hiệu trung gian PDGF-Rb (Jun và cộng sự, 2016). Tác dụng bảo vệ của ancaloit từ hạt sen đối với động mạch chủ trong quá trình tăng huyết áp đã được nghiên cứu trên chuột đực. Những con chuột này được cho dùng chiết xuất trong gần tám tuần. Phương pháp điều trị này theo cách phụ thuộc vào liều lượng đã làm giảm biểu hiện của protein collagen I do angiotensin II gây ra và làm tăng α-SMA trong động mạch chủ, do đó bình thường hóa tác dụng của tăng huyết áp. Hơn nữa, việc điều chỉnh con đường RhoA/ROCK và tái cấu trúc sự ức chế bộ khung cơ trơn mạch máu do hạt gây ra cũng chịu trách nhiệm cho tác dụng chống tăng huyết áp và tác dụng bảo vệ động mạch chủ (Etsassala et al., 2019).
Chất chống oxy hóa
Tác dụng bảo vệ và dọn dẹp của chiết xuất hạt sen đối với nitơ phản ứng bao gồm độc tính tế bào do peroxynitrite gây ra và natri nitroprusside, tổn thương DNA trong tế bào đại thực bào RAW 264.7 đã được khám phá. Chiết xuất hạt sen dọn sạch các loài nitơ phản ứng và sự tích tụ NO và hoạt động như chất ngăn ngừa hóa chất bằng cách làm cạn kiệt lượng oxit nitric dư thừa. Hơn nữa, tinh dầu từ chùm hoa sen được chiết xuất bằng phương pháp chiết xuất chất lỏng siêu tới hạn cũng cho thấy tác dụng ức chế các gốc tự do hydroxyl (OH) và O2 theo cách phụ thuộc vào liều lượng. Quả sen cũng có tiềm năng chống oxy hóa mạnh chứa một lượng lớn flavonoid. Hơn nữa, tổng lượng alkaloid thô và ba alkaloid chính như liensinine, roemerine và neferine biểu hiện tác dụng bảo vệ mạnh nhất đối với stress oxy hóa do tert-butyl hydroperoxide gây ra trong dòng tế bào HepG2 của tế bào gan người. Tác dụng bảo vệ này có liên quan đến việc giảm sự hình thành các loại oxy phản ứng, sự tạo ra chất phản ứng với axit thiobarbituric, giải phóng lactate dehydrogenase và sự gia tăng nồng độ GSH theo cách phụ thuộc vào liều lượng, cho thấy sự tham gia của alkaloid trong các tác dụng bảo vệ tế bào chống lại stress oxy hóa (Xie et al., 2013).
Hoạt động hạ đường huyết
Các nghiên cứu đã chứng minh tác dụng hạ đường huyết của các thành phần vô cơ trong hạt sen đối với bệnh tiểu đường do streptozotocin gây ra ở chuột. Các thành phần vô cơ này chủ yếu liên quan đến hạ đường huyết là các nguyên tố vi lượng, quan trọng trong hệ thống sinh học. Các nguyên tố vi lượng có trong hạt sen là crom, kali, natri, canxi, magie và mangan. Các khoáng chất này có thể đóng vai trò trực tiếp và gián tiếp trong quá trình tiết insulin và duy trì mức glucose bình thường trong cơ thể thông qua tác dụng này (Mani và cộng sự, 2010). Hoạt tính hạ đường huyết của tinh bột kháng hạt sen (LSRS) trên chuột mắc bệnh tiểu đường đã được xác định. Kết quả cho thấy thức ăn chứa 5% và 10% bột NS làm giảm trọng lượng cơ thể và trọng lượng mỡ. Chúng cũng cải thiện tình trạng không dung nạp glucose, điều chỉnh lượng đường trong máu. Nó làm giảm xét nghiệm dung nạp glucose trong phúc mạc lần lượt là 12,5% và 15%. Nó cũng làm tăng biểu hiện của protein PPAR-γ, GLUT4 và làm giảm biểu hiện protein TNF-α (Hwang & Lee, 2020).
Sen còn là loại cây dễ trồng, không khó tìm kiếm và giá thành tương đối rẻ. Hạt sen ngoài làm thực phẩm bổ dưỡng, nếu được chế biến và sử dụng đúng liều lượng nó còn là loại thuốc nam hỗ trợ điều trị mất ngủ, hoạt tính chống oxy hóa, hạ đường huyết, điều hòa miễn dịch, kháng khuẩn, chống viêm, tác dụng giảm đau cũng như điều hòa đường tiêu hóa.
BS. Thu Hà (Thọ Xuân Đường)