
Trong số những vấn đề thường gặp ở phụ nữ, lộ tuyến cổ tử cung là một tình trạng lành tính nhưng lại gây ra nhiều khó chịu và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Đây là hiện tượng mà không ít chị em gặp phải, đặc biệt là trong độ tuổi sinh sản, khi các thay đổi bất thường ở vùng cổ tử cung, nội tiết và sinh lý có thể thúc đẩy sự phát triển bất thường ở vùng cổ tử cung.
Trong đời sống sinh lý của người phụ nữ, cổ tử cung đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ hệ sinh dục khỏi sự xâm nhập của các vi sinh vật từ bên ngoài, đồng thời cũng góp phần trong quá trình sinh sản và duy trì nội tiết tố nữ. Tuy nhiên, có một số thay đổi lành tính xảy ra ở vùng cổ tử cung có thể gây ra những triệu chứng khó chịu, thậm chí ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời. Trong số đó, tình trạng lộ tuyến cổ tử cung là một trong những vấn đề khá phổ biến, đặc biệt ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, từng trải qua sinh nở hoặc có đời sống tình dục ổn định. Mặc dù là tổn thương lành tính, lộ tuyến cổ tử cung lại có thể kéo theo nhiều bất tiện trong sinh hoạt hàng ngày và tiềm ẩn nguy cơ viêm nhiễm phụ khoa nếu không được chăm sóc đúng cách. Lộ tuyến cổ tử cung là hiện tượng xảy ra khi các tế bào tuyến – vốn dĩ nằm sâu bên trong ống cổ tử cung – phát triển lan ra bên ngoài, tràn lên bề mặt của cổ tử cung. Cụ thể, lộ tuyến cổ tử cung hay tình trạng xói mòn cổ tử cung do biểu mô trụ di chuyển lên phần âm đạo của cổ tử cung, sự lộ tuyến cổ tử cung xảy ra khi biểu mô trụ di chuyển lên phần âm đạo của cổ tử cung do thay đổi nội tiết tố. khi đó cổ tử cung có thể bị viêm do biểu mô trụ mỏng hơn biểu mô vảy. Điều này làm cho các mạch máu bên dưới trở nên rõ ràng hơn. Cùng với màu đỏ, biểu mô trụ cũng có thể tiết ra chất nhầy, nếu nhiều sẽ gây ra khí hư âm đạo. Những tế bào tuyến này có chức năng tiết dịch, và dù đã di chuyển ra khỏi vị trí ban đầu, chúng vẫn tiếp tục tiết dịch như khi còn nằm trong lòng ống cổ tử cung. Do đó, ở những phụ nữ bị lộ tuyến, hiện tượng tăng tiết dịch âm đạo là điều thường gặp. Dịch tiết có thể nhiều hơn bình thường, kèm theo cảm giác ẩm ướt kéo dài trong vùng kín, gây khó chịu, mất tự tin và ảnh hưởng đến sinh hoạt tình dục. Một số trường hợp còn xuất hiện các biểu hiện như ngứa ngáy vùng âm hộ, khí hư có mùi hôi, màu sắc bất thường như vàng, xanh hoặc trắng đục, có thể kèm theo bọt hoặc lợn cợn. Những dấu hiệu này cho thấy môi trường âm đạo đang mất cân bằng và có nguy cơ cao bị viêm nhiễm.
Trong y văn Trung Quốc, sự xuất hiện của chứng lộ tuyến cổ tử cung không chỉ được cho là do sự thay đổi nội tiết tố estrogen; tình trạng viêm và chấn thương cũng được cho là có liên quan đến nguyên nhân gây bệnh. Chứng lộ tuyến cổ tử cung do viêm biểu hiện bằng sự khiếm khuyết hoặc thoái hóa và hoại tử của biểu mô vảy cổ tử cung kết hợp với sự thâm nhiễm của một lượng lớn tế bào viêm, được chứng minh bằng mô bệnh học. Trên phết tế bào, có thể tìm thấy các tế bào bề mặt, trung gian và đáy cùng với các tế bào thoái hóa và hoại tử, các tế bào loạn nhân nhẹ và một lượng lớn bạch cầu trung tính; cũng có thể thấy một số lượng nhỏ bạch cầu đơn nhân, tế bào lympho, tế bào plasma và đại thực bào.
Lộ tuyến cổ tử cung có liên quan đến cả thuốc tránh thai phối hợp đường uống và chlamydia trachomatis. Việc thay đổi biện pháp tránh thai có thể được cân nhắc cho những phụ nữ không thể chấp nhận sự gia tăng tiết dịch sinh lý liên quan đến lộ tuyến cổ tử cung. Nên xem xét tầm soát chlamydia và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác cho những phụ nữ có nguy cơ. Lộ tuyến cổ tử cung cũng được phát hiện ở 5% đến 25% phụ nữ có biểu hiện chảy máu sau giao hợp. Những phụ nữ này cần được theo dõi thích hợp bằng xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung và soi cổ tử cung.
Cơ chế hình thành lộ tuyến có liên quan chặt chẽ đến yếu tố nội tiết tố nữ, đặc biệt là estrogen. Khi lượng estrogen tăng cao – thường thấy ở phụ nữ đang mang thai, đang dùng thuốc tránh thai nội tiết, hoặc trong độ tuổi sinh sản – niêm mạc cổ tử cung cũng dễ bị kích thích, khiến tế bào tuyến phát triển mạnh hơn và dễ xâm lấn ra ngoài. Ngoài ra, những tổn thương cơ học như nạo hút thai, sinh thường, đặt vòng tránh thai không đúng cách hoặc quan hệ tình dục thô bạo cũng có thể khiến cổ tử cung bị tổn thương, tạo điều kiện cho tế bào tuyến lan rộng ra mặt ngoài. Một số nghiên cứu còn cho thấy, những người có tiền sử viêm nhiễm phụ khoa tái đi tái lại nhiều lần cũng có nguy cơ cao gặp phải tình trạng này, do môi trường âm đạo thường xuyên bị rối loạn. Tuy là một thay đổi sinh lý lành tính, nhưng lộ tuyến cổ tử cung lại tạo điều kiện lý tưởng cho vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng hoặc virus sinh sôi, đặc biệt là khi dịch tiết ra nhiều, môi trường âm đạo bị mất cân bằng pH. Nếu không được điều trị hoặc giữ gìn vệ sinh đúng cách, người bệnh dễ bị viêm lộ tuyến cổ tử cung – một tình trạng mà vùng lộ tuyến bị viêm đỏ, phù nề, dễ chảy máu, thậm chí có thể lây lan ngược dòng lên buồng tử cung, vòi trứng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe sinh sản. Viêm lộ tuyến cổ tử cung kéo dài còn có thể dẫn đến hẹp cổ tử cung, làm thay đổi chất lượng dịch nhầy, từ đó cản trở quá trình thụ thai hoặc làm tăng nguy cơ sẩy thai, sinh non ở phụ nữ mang thai. Bên cạnh đó, mặc dù hiếm gặp nhưng một số trường hợp lộ tuyến cổ tử cung lâu ngày, kết hợp với nhiễm HPV (virus gây ung thư cổ tử cung) có thể làm tăng nguy cơ tiến triển thành tổn thương loạn sản, thậm chí là ung thư cổ tử cung nếu không được tầm soát sớm. Chính vì vậy, việc phát hiện sớm và điều trị hợp lý lộ tuyến cổ tử cung là điều hết sức cần thiết, nhất là khi người phụ nữ có các dấu hiệu nghi ngờ như khí hư ra nhiều, vùng kín ngứa rát, đau khi quan hệ tình dục hoặc chảy máu bất thường ngoài chu kỳ kinh nguyệt.
Để chẩn đoán tình trạng lộ tuyến cổ tử cung, bác sĩ thường sẽ thực hiện thăm khám phụ khoa kết hợp soi cổ tử cung. Khám lâm sàng đại thể được mô tả bằng ba mức độ (I, II và III) dựa trên kích thước, mức độ nghiêm trọng của tổn thương và tốc độ phát triển của biểu mô trụ. Các mức độ này được mô tả là dạng đơn giản, dạng hạt và dạng vú. Về mặt đại thể, có thể khó phân biệt lộ tuyến cổ tử cung với tân sinh biểu mô cổ tử cung (CIN), tức là ung thư tại chỗ. Do đó, nên thường xuyên thực hiện xét nghiệm tế bào học cổ tử cung để loại trừ loạn sản. Ngoài ra, soi cổ tử cung và sinh thiết cũng có thể cần thiết cho xét nghiệm mô bệnh học. Trong một số trường hợp, có thể cần làm thêm xét nghiệm Pap smear để phát hiện các tế bào bất thường, xét nghiệm HPV để kiểm tra nguy cơ ung thư cổ tử cung, và xét nghiệm dịch âm đạo để đánh giá mức độ viêm nhiễm. Tùy theo mức độ tổn thương và triệu chứng, phương pháp điều trị sẽ khác nhau. Với các trường hợp lộ tuyến nhẹ, không có biểu hiện viêm nhiễm rõ rệt, bác sĩ có thể chỉ theo dõi định kỳ và hướng dẫn chăm sóc vệ sinh đúng cách. Trong khi đó, với những bệnh nhân bị viêm lộ tuyến kèm theo khí hư nhiều, ngứa, mùi hôi thì cần điều trị bằng thuốc kháng sinh, kháng nấm hoặc đặt thuốc âm đạo để kiểm soát nhiễm trùng. Khi lộ tuyến đã tiến triển nặng, ảnh hưởng đến chất lượng sống hoặc điều trị nội khoa không cải thiện, có thể cần can thiệp các biện pháp ngoại khoa như đốt điện, đốt laser, áp lạnh hoặc dao Leep. Những thủ thuật này nhằm phá huỷ vùng lộ tuyến, giúp tái tạo lớp tế bào lát bình thường, ngăn chặn sự tiết dịch và hạn chế nguy cơ viêm nhiễm tái phát. Tuy nhiên, các phương pháp này cần được thực hiện tại cơ sở y tế uy tín, bởi nếu thao tác không chính xác có thể gây sẹo cổ tử cung, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hoặc gây chít hẹp cổ tử cung sau này. Người bệnh sau khi đốt lộ tuyến cũng cần tái khám định kỳ để đánh giá quá trình hồi phục và tầm soát tế bào bất thường nếu có.
Tại Trung quốc, một trong những phương pháp điều trị tại chỗ được sử dụng rộng rãi là đông tụ mô vi sóng (MTC).
Liệu pháp vi sóng sử dụng sóng điện từ với tần số lên đến 2,45 tỷ Hz. Tác động sinh lý tại vị trí đích đến thông qua cả hiệu ứng làm nóng bên trong và hiệu ứng không làm nóng. Không giống như hiệu ứng làm nóng bên ngoài của các phương pháp điều trị vật lý khác, đông tụ mô vi sóng (MTC) liên quan đến việc làm nóng bên trong bằng cách sử dụng mô người làm nguồn nhiệt.
Việc điều trị chỉ được thực hiện sau khi loại trừ bệnh ác tính và các bệnh nhiễm trùng cổ tử cung hoặc âm đạo cụ thể hoặc không cụ thể. Mục đích của điều trị là gây hoại tử và bong tróc biểu mô trụ tại vị trí bị ảnh hưởng và cho phép biểu mô vảy tân tạo sửa chữa. Điều này, được cho là có khả năng làm giảm nguy cơ phát triển dị sản bất thường và nhiễm trùng. Khi điện cực vi sóng chạm vào tổn thương tại chỗ, một từ trường vi sóng hình thành trong mô và nhiệt độ cao trong phạm vi nhỏ được tạo ra ngay lập tức, gây thoái hóa, đông tụ và hoại tử protein mô tại chỗ. Các tế bào vảy mới sau đó di chuyển từ mô ngoại vi và phục hồi vết thương. Tác dụng không làm nóng chung của vi sóng gây giãn mạch máu nông, tăng tốc lưu lượng máu và tăng cường chuyển hóa mô, từ đó thúc đẩy quá trình đào thải các sản phẩm gây viêm. Do đó, liệu pháp này có tác dụng hiệp đồng.
Ngoài việc điều trị y khoa, người phụ nữ cũng cần chú ý đến chế độ chăm sóc và phòng ngừa để giảm nguy cơ tái phát. Việc vệ sinh vùng kín đúng cách, không thụt rửa sâu, sử dụng dung dịch vệ sinh có độ pH phù hợp, thay quần lót thường xuyên và tránh mặc đồ bó sát là những biện pháp đơn giản nhưng hiệu quả. Hạn chế quan hệ tình dục khi đang có triệu chứng viêm nhiễm, đồng thời duy trì đời sống tình dục lành mạnh, sử dụng bao cao su để phòng ngừa lây nhiễm HPV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục cũng là điều cần lưu ý. Đặc biệt, phụ nữ nên đi khám phụ khoa định kỳ ít nhất 6 tháng một lần, kể cả khi không có triệu chứng, để phát hiện sớm các tổn thương tiềm ẩn và xử lý kịp thời.
Lộ tuyến cổ tử cung tuy không phải là bệnh lý nguy hiểm ngay từ đầu, nhưng những ảnh hưởng mà nó gây ra nếu không được kiểm soát đúng cách là điều không thể xem nhẹ. Không chỉ gây khó chịu về mặt sinh hoạt hằng ngày, tình trạng này còn có thể là khởi nguồn cho nhiều vấn đề phụ khoa nghiêm trọng khác nếu để viêm nhiễm kéo dài. Do đó, mỗi phụ nữ cần chủ động hơn trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản của mình, từ việc giữ vệ sinh, phát hiện triệu chứng bất thường, đến thăm khám và điều trị theo hướng dẫn chuyên khoa. Bằng cách hiểu rõ bản chất của lộ tuyến cổ tử cung và áp dụng các biện pháp phù hợp, chúng ta hoàn toàn có thể kiểm soát tốt tình trạng này, bảo vệ sức khỏe sinh lý và sinh sản một cách toàn diện
BS. Nguyễn Yến (Thọ Xuân Đường)

.gif)









